hành vi đe doạ người khác
Trong tháng Tám vừa qua, người sử dụng phải đối mặt thêm với 7 đe doạ mới từ các Trojan Horse "rác"so với 10 nguy hiểm thường lệ, một công ty bảo mật thông báo hôm thứ sáu vừa qua. Theo bản thống kê của Sopho ở Anh thì các malware xuất hiện trong tháng qua có 71,8% là
Sullivan biết rằng việc đe doạ sẽ không thể thúc đẩy tiến độ công việc, vì vậy, bà đã cố gắng thay đổi không khí trong một cuộc họp riêng với nhân viên của mình. Bà giải thích rằng đơn vị của
Đe doạ dùng vũ lực là hành vi của một người dùng lời nói hoặc hành động uy hiếp tinh thần của người khác, làm cho người bị đe doạ sợ hãi như: doạ giết, doạ đánh, doạ bắn… làm cho người bị hại sợ hãi phải để cho người phạm tội giao cấu trái với ý muốn của mình.
Tội đe doạ người khác được thực hiện do cố ý, tức là người thực hiện hành vi phạm tội biết hành vi đe dọa người khác là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện, đồng thời mong muốn người bị đe dọa sẽ lo sợ và tin rằng mình có thể sẽ bị xâm hại. Do đó tội này được thực hiện do cố ý trực tiếp. 4. Cơ sở pháp lý.
Những người chứng kiến cho biết, hành khách liên tục chửi bới cả tiếp viên lẫn hành khách xung quanh, ngay cả khi những tiếp viên khác ra sức trấn an. Tiếp viên trưởng chuyến bay cũng khẳng định hành khách có nhiều hành động đe doạ, xúc phạm tổ bay, khi bị nhắc nhở thì có hành động thách thức, đe doạ.
Người Hoa sẽ nghĩ rằng người Anh đe doạ chiến tranh The Chinese will think the British are rattling the saber. opensubtitles2. Không cần phải đe doạ ta như vậy, Necromonger. Save your threats, Necromonger. OpenSubtitles2018.v3. Chúng đe doạ khách hàng của tôi.
Vay Tiền Online Không Trả Có Sao Không. Hình thức xử phạt hành vi đe doạ truyền HIV cho người khác được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hành vi đe doạ truyền HIV cho người khác bị xử lý ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Phương Chi 0901**** Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. Theo đó, hình thức xử phạt hành vi đe doạ truyền HIV cho người khác là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 22 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi đe doạ truyền HIV cho người khác. Mức phạt này đồng thời áp dụng với hành vi lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi đe doạ truyền HIV cho người khác. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
Tôi muốn hỏi trường hợp cầm dao đe dọa giết người có bị truy tố trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì mức xử phạt được quy định như thế nào? Cụ thể sự việc như sau Cha tôi và em trai tôi đang dọn dẹp làm việc trong nhà thì có ông kia cầm dao vào nhà tôi chửi bới, đe dọa và miệng đòi chém giết cha tôi. Trong lúc ông kia cầm dao lao qua cổng tiến đến gần sân nhà tôi thì cha tôi hoảng loạn liền cúi xuống lấy đất đá thanh gỗ ném về phía ông kia. Rồi ông kia cũng sợ đi thụt lùi để về thì vấp ngã văng cây dao ra. Sau đó ông ta vẫn đứng dậy cầm lấy cây dao ra về. Nhưng ông ta kêu bị gãy tay rồi làm giám định sức khỏe và kiện cha tôi đánh ông gãy tay. Cha tôi là bệnh nhân tâm thần, vậy thì có bị xử lý vi phạm gì không? Hành vi đe dọa giết người được hiểu như thế nào? Hành vi đe dọa giết người sẽ bị xử phạt như thế nào? Người mắc bệnh tâm thần có bị xử lý vi phạm về hành vi gây thương tích cho người khác không? Hành vi đe dọa giết người được hiểu như thế nào?Giết người được xem là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng, xuất phát từ nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi giết người, nhưng dù với bất kỳ lý do nào thì hành vi giết người đều sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong đó hành vi đe dọa giết người cũng được xem là hành vi vi phạm pháp dọa giết người là hành vi mà người phạm tội sử dụng những hành vi, lời nói, hành động để khiến làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện. Hành vi này khiến cho người bị đe dọa sẽ tin rằng mình sẽ bị giết vào thời gian đó. Đe dọa giết người là một trong những tội danh xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe và danh dự của người khác được pháp luật bảo dao đe dọa giết người Hành vi đe dọa giết người sẽ bị xử phạt như thế nào?Trong trường hợp này thì để xác định đúng và rõ các hành vi vi phạm và mức phạt thì cần có nhiều yếu tố liên quan như hoàn cảnh, hành vi, hậu quả cũng như lỗi của các bên. Việc xác định này dựa vào cơ quan điều tra. Do đó, nếu vụ việc được đưa ra Tòa án thì cơ quan điều tra sẽ tiến hành thu thập chứng cứ cũng như thông tin, bằng chứng mà hai bên cung cấp để Tòa án đưa ra quyết định cuối quy định chung thì đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm nhân phẩm của người khác của ông kia có thể bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể quy định"Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng...3. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đâya Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;..."Theo quy định trên nếu người này có những lời lẽ xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của cha bạn thì sẽ bị xử phạt hành chính từ đồng đến hành vi đe dọa giết bố bạn thì tùy theo tình hình cũng như kết luận của cơ quan điều tra mà có ông kia có thể bị quy vào hành vi đe dọa giết người và bị xử theo Điều 133 Bộ Luật Hình sự 2015"Điều 133. Tội đe dọa giết người1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năma Đối với 02 người trở lên;b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;d Đối với người dưới 16 tuổi;đ Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác."Người mắc bệnh tâm thần có bị xử lý vi phạm về hành vi gây thương tích cho người khác không?Đối với bố bạn thì cơ quan điều tra sẽ tiến hành xác định mức độ tâm thần, vì theo quy định tại Điều 21 Bộ Luật Hình sự 2015 thì khi người mắc bệnh tâm thần sẽ không chịu trách nhiệm hình sự"Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sựNgười thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự."Đối với trách nhiệm dân sự thì nếu xác định lỗi trong tình huống gây gãy tay do bố bạn gây ra thì bố bạn vẫn chịu trách nhiệm dân sự, vì nếu bị mất năng lực hành vi vi dân sự thì sẽ do người giám hộ bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 586 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau"Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân...3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường."
Mẫu đơn tố cáo hành vi đe dọa được sử dụng để bảo vệ bản thân trong trường hợp cá nhân bị đe dọa bởi người khác qua các hình thức như tin nhắn, điện thoại, tới nhà đe dọa…. Vậy mẫu đơn tố cáo hành vi đe dọa được quy định như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu các nội dung về mẫu đơn này trong bài viết dưới đây. 1. Nội dung của đơn tố cáo hành vi đe dọa Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 sửa đổi, bổ sung, đơn tố cáo hành vi đe dọa cần phải có các nội dung saungày, tháng, năm tố cáo;họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo;hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan;chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo vào cuối ý Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cạnh đơn tố cáo, khi muốn tố cáo hành vi đe dọa, người tố cáo cũng cần chuẩn bị thêm những giấy tờ chứng minh khác để làm căn cứ cho những gì mình đã tố cáo và để cơ quan nhà nước có thể nhanh chóng xác định nội dung đã tố cáo. Một số tài liệu có thể đính kèm theo đơn tố cáo nhưTài liệu, giấy tờ làm bằng chứng chứng minh hành vi đe dọa tin nhắn, thư từ, ghi âm cuộc thoại có nội dung đe dọa, uy hiếp, quấy rối…Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, Sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ tùy thân khác được sao y chứng thực;Các tài liệu cần thiết khác tùy vào tình tiết vụ việc ví dụ như hợp đồng, giấy tờ vay nợ…CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc——————————-… , ngày … tháng … năm …ĐƠN TỐ CÁOKính gửi 1……………………………Họ và tên người tố cáo 2 ………………………………………………………………………….Địa chỉ 3…………………………………………………………………………………………………………….Số điện thoại 4…………………………………………………………………………………………………….Số CMND/CCCD/Hộ chiếu………………….Ngày cấp………………….Nơi cấp………………5Người bị tố cáo 6…………………………………………………………………………………………..Địa chỉ7……………………………………………………………………………………………………………Tố cáo về việc 8………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Nội dung tố cáo 9………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Tôi cam đoan những nội dung trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết theo đúng quy định pháp xin chân thành cảm ơn!Danh mục tài liệu, chứng cứ đính kèm 10– ………………………………………– ………………………………………– ………………………………………NGƯỜI TỐ CÁO 11Chữ ký hoặc điểm chỉHọ và tênHướng dẫn sử dụng mẫu đơn tố cáo hành vi đe dọa1 Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. – Nếu là Cơ quan/Tổ chức cấp huyện, thì cần ghi rõ Cơ quan/Tổ chức nào thuộc tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nào ví dụ Công an nhân dân huyện A thuộc tỉnh B, – Nếu là Cơ quan/Tổ chức cấp tỉnh thì cần ghi rõ Cơ quan/Tổ chức tỉnh thành phố nào ví dụ Công an nhân dân tỉnh H.2 Ghi họ, tên của người tố cáo. Nếu là người được ủy quyền tố cáo thì ghi rõ tên cá nhân ủy quyền.3 Ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú ví dụ Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H của người tố cáo tại thời điểm tố cáo.4 Ghi rõ số điện thoại có thể liên lạc được với người tố cáo.5 Ghi rõ các thông tin theo CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân. Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.6 7 Ghi tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo.8 Tên hành vi trái pháp luật. Ví dụ Anh A đã có hành vi đe dọa giết người đối với tôi. 9 Ghi tóm tắt nội dung tố cáo tóm tắt sự việc, hành vi vi phạm, xâm phạm quyền và lợi ích gì, gây ra thiệt hại gì; ghi rõ cơ sở pháp lý xác định hành vi vi phạm và yêu cầu giải quyết tố cáo.10 Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn tố cáo gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự.11 Người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp người tố cáo không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn tố cáo, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn tố Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo hành vi đe dọa Theo khoản 2 Điều 145 và khoản 2 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo hành vi đe dọa giết người làCơ quan điều tra, Viện kiểm sát;Cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an4. Thời hạn giải quyết đơn tố cáo hành vi đe dọa Căn cứ vào quy định tại khoản 3, 4 Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá 60 với tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố thì phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố đây là các nội dung liên quan đến mẫu đơn tố cáo hành vi đe dọa mà chúng tôi muốn chia sẻ đến các bạn. ACC hy vọng những chia sẻ của chúng tôi sẽ giúp bạn đọc mang đến các thông tin có giá trị, dễ dàng hơn trong việc áp dụng vào trường hợp của mình. Nếu bạn cần được tư vấn giải quyết các vấn đề pháp lý khác hoặc cần sử dụng các dịch vụ pháp lý để hỗ trợ bạn thực hiện việc tố cáo, bạn có thể liên hệ ACC để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ pháp lý kịp thời, chính xác của chúng tôi. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau 1. Đe dọa giết người là gì? Đe dọa giết người có thể được hiểu là hành vi làm cho người khác lo sợ rằng người đe dọa sẽ có hành vi giết người. 2. Tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự Tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đe doạ giết người như sau - Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Đối với người dưới 16 tuổi; + Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. 3. Quy định về việc áp dụng tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự Việc áp dụng tội đe doạ giết người có thể tham khảo tại Chương 2 Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 quy định như sau - Tội đe doạ giết người phải có hai dấu hiệu bắt buộc có hành vi đe dọa giết người; có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện. - Phải xác định hành vi đe dọa giết người là có thật như nói trực tiếp công khai là sẽ giết, giơ phương tiện như súng, dao đe dọa và phải xem xét “căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ…”, một cách khách quan, toàn diện như + Thời gian; + Hoàn cảnh; + Địa điểm diễn biến; + Nguyên nhân sâu xa nếu có và trực tiếp của sự việc; + Mối tương quan giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa về thể lực, tuổi đời, trình độ Nếu thông thường ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa về thể lực, tuổi đời, trình độ Nếu thông thường ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa sẽ được thực hiện, thì đó là trường hợp lo lắng có căn cứ. Nếu cùng với hành vi đe dọa, còn có hành vi chuẩn bị giết người bị đe dọa như mài dao, lau súng đạn… thì xử lý các hành vi đó về tội giết người ở giai đoạn chuẩn bị. Nếu sau khi đe dọa đã giết người bị đe dọa, thì xử lý về tội giết người. Nếu đe dọa giết người để chống người thi hành công vụ, thì xử lý về tội chống người thi hành công vụ mà không áp dụng tội đe doạ giết người. 4. Cấu thành tội phạm của tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự * Về mặt khách quan của tội phạm - Về hành vi Người phạm tội đã thực hiện hành vi đe dọa giết người bị hại trái pháp luật. Hành vi đe dọa này có thể thực hiện bằng lời nói, hành động, cử chỉ... không nhằm mục đích giết người bị hại mà chỉ nhằm làm người bị hại phải lo lắng, sợ hãi, hình thành trong tư tưởng rằng người phạm tội sẽ thực hiện hành vi giết người bị hại như đã đe dọa. - Về mặt hậu quả Gây nên tâm lý lo lắng, sợ hãi cho người bị hại; người bị hại thật sự tin rằng hành vi đe dọa sẽ được người phạm tội thực hiện. * Về mặt chủ quan của tội phạm - Về lỗi Người thực hiện hành vi do lỗi vô ý trực tiếp. Theo đó, người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là đe dọa người bị hại, làm cho người bị hại lo sợ có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra; - Mục đích của hành vi phạm tội Nhằm đe dọa người bị hại để người bị hại làm hoặc không làm một việc gì đó. * Khách thể của tội phạm Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ. * Chủ thể của tội phạm - Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ. 5. Đe dọa giết người trên mạng xã hội bị xử lý thế nào? Nếu hành vi đe dọa giết người trên mạng xã hội chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Lưu ý Mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức, nếu cá nhân có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt bằng ½. Khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP Quốc Đạt Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Mức xử phạt đối với hành vi nhắn tin đe dọa người khác Nhắn tin đe dọa thông thường, nhắn tin đe dọa giết người? Làm gì khi bị người khác nhắn tin đe dọa?Hiện nay, xã hội phát triển nhanh chóng, những mâu thuẫn nảy sinh ngày càng nhiều dẫn đến các hành vi đe dọa gây ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý của các chủ thể bị đe dọa. Hành vi đe dọa người khác bằng lời nói hoặc hành động đều là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo các quy định cụ thể tuy nhiên mức xử lý từng hành vi được quy định khác nhau dựa trên những hành động, hành vi cụ thể của đối tượng đe dọa. Vậy, hành vi đe dọa người khác được quy định cụ thể như thế nào và có nội dung ra sao? Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Hiện nay, mức xử phạt đối với hành vi nhắn tin đe dọa người khác được chia làm hai trường hợp cụ thể. Tuỳ vào tính chất cũng như mức độ của hành vi và nội dung tin nhắn mà mức xử phạt cũng được pháp luật quy định cũng khác nhau. Trường hợp 1 Nhắn tin đe dọa giết người. Đe dọa tính mạng người khác là hành vi vi phạm pháp luật của một người bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác làm cho người khác lo sợ rằng mình có khả năng bị giết. Việc đe dọa giết người sẽ được thực hiện nhằm mục đích khống chế ý chí của người bị đe dọa và làm cho người khác tin rằng tính mạng của mình đang bị đe dọa. Theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, hành vi đe doa tính mạng người khác là hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 133 về tội đe dọa giết người “1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm a Đối với 02 người trở lên; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; d Đối với người dưới 16 tuổi; đ Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.” Như vậy, hành vi đe dọa giết người được coi là tội phạm ít nghiêm trọng. Khung hình phạt cơ bản của tội phạm này có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và được áp dụng cho các trường hợp tội không có tình tiết định khung tăng nặng. Khung tăng nặng có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015 cụ thể là Đối với 2 người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Đối với người dưới 16 tuổi; Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Chủ thể của tội đe dọa giết người theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi được pháp luật quy định đối với tội đe dọa giết người, cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi vi phạm. Khách thể của tội đe dọa giết người là tính mạng, quyền sống của con người. Mặc dù người phạm tội không có mục đích giết người khi thực hiện hành vi đe dọa, nhưng việc làm cho người bị đe dọa lo sợ và tin rằng mình sẽ bị giết cũng được xem là xâm phạm đến quyền sống của người đó. Hành vi khách quan của tội đe dọa giết người là hành vi làm cho người bị đe dọa lo sợ bằng các cách thức, phương tiện, thủ đoạn khác nhau như lời nói, hành động, ánh mắt,… Mục đích của người phạm tội khi thực hiện hành vi đe dọa là làm cho người bị đe dọa tin và lo sợ rằng mình có thể bị giết chứ không phải để thực hiện việc giết người. Hành vi đe dọa của người phạm tội phải làm cho người bị đe dọa tin rằng hành vi đe dọa đó sẽ được thực hiện nếu như người bị đe dọa không làm theo ý của người phạm tội. Đây là dấu hiệu đặc trưng của loại tội này. Tin nhắn được coi là tin nhắn đe dọa giết người khi nội dung thể hiện việc sẽ tước đoạt tính mạng của người nhận tin hoặc người thân thích của họ. Nội dung tin nhắn có thể không đề cập đến cách thức sẽ giết người như thế nào hoặc được mô tả cụ thể là sẽ gây tai nạn giao thông, bắn, đâm,… và cần có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện. Tội đe dọa giết người được thực hiện do cố ý, người thực hiện hành vi phạm tội biết hành vi đe dọa giết người là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện hành vi đó, đồng thời mong muốn người bị đe dọa sẽ lo sợ và tin rằng mình có thể sẽ bị giết. Chính bởi vì thể mà tội đe dọa giết người sẽ được thực hiện do cố ý trực tiếp. Đặc biệt, khi nhắn tin đe dọa giết người khi có thêm các yếu tố sau đây Giết hai người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Đối với người dưới 16 tuổi; Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 – 07 năm. Trường hợp 2 Nhắn tin đe dọa thông thường. Nếu việc nhắn tin không mang tính đe dọa giết người mà chỉ là những lời đe dọa thông thường nhằm ép buộc người nhận tin nhắn phải thực hiện các yêu cầu của mình thì hành vi này không vi phạm quy định của Bộ luật Hình sự 2015 mà bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định của pháp luật, trong lời đe dọa phải chứa đựng lời dọa giết người. Chính bởi vì thế, nếu người có hành vi đe dọa nhưng không dọa giết người thì sẽ không phạm vào tội đe dọa giết người. Đối với hành vi nhắn tin đe dọa nhưng không dọa giết người, khiến người nhận được tin nhắn sợ hãi, bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, hành vi được điều chỉnh bởi Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, cụ thể là tại điểm g Khoản 3. Theo đó, người nào có hành vi “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” thì có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền xử phạt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Trưởng phòng công an cấp huyện được quy định cụ thể tại Điều 96, 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Như vậy, nếu các chủ thể bị người khác nhắn tin đe dọa, các chủ thể đó có thể báo ngay với Cơ quan công an cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiến hành điều tra và xử phạt. 2. Làm gì khi bị người khác nhắn tin đe dọa? Trong trường hợp bị nhắn tin đe dọa, để bảo đảm sự an toàn cho chính mình và người thân; công dân có thể tố cáo hành vi của người gửi tin nhắn đến cơ quan điều tra công an quận/huyện theo quy định tại Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. “Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố 1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền” Căn cứ vào tin báo, tố giác tội phạm của bạn, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ. Theo đó, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với người có hành vi vi phạm. Nếu hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan điều tra công an quận/huyện có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 4 Điều 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân được quy định cụ thể tại Điều 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ với nội dung như sau “4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin có quyền a Phạt cảnh cáo; b Phạt tiền không vượt quá đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá đồng; c Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; d Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này; đ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.” Như vậy, để có hướng xử lý đúng đắn và kịp thời, các chủ thể cần phải xem xét hành vi thu thập các thông tin về thân nhân của nạn nhân cũng như hành vi đe dọa của người đe dọa đối với nạn nhân nhằm mục đích gì thì mới xác định được cụ thể trường hợp này có cấu thành tội phạm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự hay không? Theo quy định, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố và trong thời hạn 20 ngày, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự;… Đối với trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Nếu hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, Cơ quan điều tra công an quận/huyện có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 4 Điều 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Người nhận tin nhắn đe dọa sẽ cần phải cung cấp cho Cơ quan điều tra các tin nhắn đe dọa, và các chứng cứ liên quan khác để Cơ quan điều tra có thêm thông tin khi giải quyết vụ việc.
Cách đây 2 ngày có một người tự xưng công ty thu hồi nợ ở đòi món nợ hàng chục triệu đồng, yêu cầu tôi phải chuyển trả, tôi chưa từng vay của công ty này, tôi nói không vay không trả thì lại đe dọa uy hiếp với gia đình tôi, đăng hình bảo tôi quỵt nợ lên facebook vợ tôi. Quy định của pháp luật có điều chỉnh đối với hành vi này hay không? Tôi cảm ơn! Hành vi nhằm ép buộc người khác trả một khoản nợ khống có phải dấu hiệu cấu thành tội “Cưỡng đoạt tài sản”? Sử dụng mạng xã hội khủng bố nhằm mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác bị phạt như thế nào? Gọi điện, nhắn tin khủng bố nhằm vu khống cá nhân, tổ chức có hành vi chiếm đoạt tài sản thì phạm tội gì? Phạt hành chính đối với hành vi đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm người khác trên mạng xã hội? Hành vi nhằm ép buộc người khác trả một khoản nợ khống có phải dấu hiệu cấu thành tội “Cưỡng đoạt tài sản”?Theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 về tội "Cưỡng đoạt tài sản" như sau- Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài Hành vi này có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 Hành vi Cưỡng đoạt tài sản bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm trong trường hợp phạm tội+ Có tổ chức;+ Có tính chất chuyên nghiệp;+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;- Hành vi Cưỡng đoạt tài sản bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong trường hợp phạm tội+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng;+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để phạm tội- Hành vi cưỡng đoạt tài sản bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm+ Chiếm đoạt tài sản trị giá đồng trở lên;+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài Tại Điều 15 Bộ Luật Hình sự 2015 về phạm tội chưa đạt+ Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.+ Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa vậy, hành vi gọi điện đe dọa ép buộc người khác trả một khoản nợ không phải của mình có thể cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản với mức phạt lên đến 20 năm vi đòi nợ, đe dọa, khủng bố người thân của người khác bằng mọi hình thức có thể bị xử lý hình sự?Sử dụng mạng xã hội khủng bố nhằm mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác bị phạt như thế nào?Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 được thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định- Hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác sẽ bị cấu thành tội làm nhục người Mức xử phạt bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm- Tội làm nhục người khác trong các trường hợp sau đây bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm + Phạm tội 02 lần trở lên;+ Đối với 02 người trở lên;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;+ Đối với người đang thi hành công vụ;+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Làm nạn nhân tự vậy, sử dụng mạng xã hội khủng bố nhằm mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác có thể bị cấu thành tội làm nhục người khác, tùy theo mức độ nghiệm trọng sẽ bị xử phạt đến 05 năm tù điện, nhắn tin khủng bố nhằm vu khống cá nhân, tổ chức có hành vi chiếm đoạt tài sản thì phạm tội gì?Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định- Hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu Mức phạt đối với hành vi vu khống người khác bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm+ Có tổ chức;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;+ Đối với 02 người trở lên;+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;+ Đối với người đang thi hành công vụ;+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm+ Vì động cơ đê hèn;+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Làm nạn nhân tự Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 vậy, đối với hành vi gọi điện, nhắn tin hoặc khủng bố nhằm chỉ trích người khác chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu về tội vu hành chính đối với hành vi đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm người khác trên mạng xã hội?Trong trường hợp có các hành vi tương tự như trên nhưng chưa đến mức xử lý trách nhiệm hình sự thì người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 3/2/2020 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử như sau "Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin...3. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi saua Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin;b Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;c Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;d Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;đ Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;e Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;g Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;h Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;i Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;k Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;l Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;m Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;n Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;o Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;p Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng;q Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;r Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật."Như vậy, hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác có thể bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.
hành vi đe doạ người khác