gà nước họng trắng
Gà nước là một tên gọi về loài chim khá quen thuộc đối với người dân miền Tây. Loài chim này hiện nay đang được người dân địa phương nuôi bán làm cảnh và lấy thịt. Giống này đang gây náo loạn ở khắp miền Tây. Nó gây sốt như vậy bởi vì những bà con có thể thu nhập tiền triệu khi đi theo nghề nuôi cúm núm.
Ellenőrizze a (z) Gà nước họng trắng fordításokat a (z) magyar nyelvre. Nézze meg a Gà nước họng trắng mondatokban található fordítás példáit, hallgassa meg a kiejtést és tanulja meg a nyelvtant.
Kiểm tra các bản dịch 'Gà nước họng trắng' sang Tiếng Hungary. Xem qua các ví dụ về bản dịch Gà nước họng trắng trong câu, nghe cách phát âm và học ngữ pháp. Glosbe sử dụng cookie để đảm bảo bạn có được trải nghiệm tốt nhất.
Phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng máy và những chỉ dẫn chi tiết giải quyết những trục trặc thường gặp trước lắp đặt máy Giao hàng miễn phí trong phạm vi 10km đối với những đơn hàng lớn hơn 5.000.000đ Hỗ trợ tư vấn 24/7 Hỗ trợ kỹ thuật: Mr. Hoàn: 0912.569.968
Giới tính tương tự; các thể vị thành niên có màu nâu đậm ở trên và dưới, mặc dù chúng có bụng và cổ họng trắng. Hành vi [ sửa | sửa mã nguồn ] Đây là loài có ý thức lãnh thổ, nhưng khá bí mật, trốn trong bụi rậm khi bị quấy rầy.
Không giống như hầu hết các loài gà nước khác. Phần trên cơ thể có màu nâu đất chuyển dần sang màu hung nâu ở đầu, cổ và ngực. Phía bụng có vằn đen trắng dày. Khi không bay thì ở cánh không nhìn thấy có hoặc chỉ nhìn thấy ít màu trắng. Giò và mỏ màu xám. Màu hung nâu tối ở chim non được thay bằng màu nâu ôliu. Thỉnh thoảng bay vào các bụi cây.
Vay Tiền Online Không Trả Có Sao Không. Thông tin chung GÀ NƯỚC MÀY TRẮNG là Chim tên la tin là Porzana cinerea thuộc họ Gà nước Rallidae bộ Sếu Gruiformes Tên Việt Nam GÀ NƯỚC MÀY TRẮNG Tên Latin Porzana cinerea Họ Gà nước Rallidae Bộ Sếu Gruiformes Lớp nhóm Chim Hình ảnh Mô tả 20 cm. Chim trưởng thành Đầu ngực màu xám, mày và vạch dới mắt màu trắng; trên vai cánh không có vân; phía lưng có màu nâu với nhiều vệt hơi đen, giữa cồ họng và bụng trắng, sườn và lông bao dưới đuôi hung nâu. Giò màu xanh nhạt. Phân bố Vùng Nam bộ. Gặp ở Vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp. Vùng đầm lầy đồng cỏ, cánh đồng lúa. Làm tổ vào tháng 1 – 2 và 6 – 10, ở vùng cây cỏ gần bờ nước, đẻ 3 – 7 trứng. Đặc tính Phân bố Vùng Nam bộ. Gặp ở Vườn quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp. Vùng đầm lầy đồng cỏ, cánh đồng lúa. Làm tổ vào tháng 1 – 2 và 6 – 10, ở vùng cây cỏ gần bờ nước, đẻ 3 – 7 trứng. Giá trị Tình trạng Loài định cư, không phổ biến. Phân hạng Biện pháp bảo vệ Tài liệu tham khảo Chim Việt Nam Birdlife – Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps – trang 102.
Thông tin chung GÀ NƯỚC HỌNG TRẮNG là Chim tên la tin là Rallina eurizonoides nigrolineatus thuộc họ Gà nước Rallidae bộ Sếu Gruiformes Tên Việt Nam GÀ NƯỚC HỌNG TRẮNG Tên Latin Rallina eurizonoides nigrolineatus Họ Gà nước Rallidae Bộ Sếu Gruiformes Lớp nhóm Chim Hình ảnh Đặc điểm Chim trưởng thành Cằm và họng trắng, ở các chim non ít nhiều phớt hung. Đầu, cổ và lưng nâu. Phần mặt lưng còn lại và bao cánh nâu thẫm hơi phớt vàng lục. Phần dưới lưng và mặt bụng vằn đen trắng xen kẻ, thường ở giữa bụng đen. Chim non Trên đầu và cổ giống màu lưng. Hai bên đầu và cổ nân xám. Phần trên lưng nâu. Phiến trong của lông cánh ít nhiều có dải ngang trắng. Ở nách và bao cánh có vằn trắng và đen. Mắt nâu thẫm. Chân xám chì phớt lục nhạt.. Kích thước Cánh l22 – 132; đuôi 55 – 64; giò, 39 – 46; mỏ 27 – 28 mm. Đặc tính Phân bố Loài gà nước này phân bố ở Xây lan, Ấn Độ, Miến Điện, Mã Lai, Đông Dương và Nam Trung Quốc. Việt Nam chỉ mới bắt được Loài này ở Quảng Trị. Giá trị Phân hạng Biện pháp bảo vệ Tài liệu tham khảo Chim Việt Nam hình thái và phân loại – Võ Qúi – tập 1 trang 292.
Khoa học & Công nghệ Cập nhật lúc 1220 24/04/2023 Trong thế giới chim chóc, họ Gà nước Rallidae gồm các loài chim thích nghi với cuộc sống ở vùng đất ngập nước, thường có ngón chân rất dài để di chuyển trên thảm thực vật thủy sinh... Gà nước họng nâu Rallina fasciata dài 22-25 cm, là loài di cư sinh sản không phổ biến tại Nam Bộ. Sinh cảnh của loài chim này là suối và vùng ngập nước bên trong rừng lá rộng thường xanh, rừng thứ sinh, bìa rừng, thỉnh thoảng ghi nhận tại đất nông nghiệp ẩm ướt. Ảnh nước họng trắng Rallina eurizonoides dài 26-28 cm, là loài di cư sinh sản tại Đông Bắc, di cư trú đông không phổ biến qua Đông Bắc, Trung, Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Chúng sống ở suối và vùng ngập nước bên trong rừng lá rộng thường xanh, rừng thứ sinh, khu vực cỏ bụi trong vườn trồng, đầm lầy và công viên trong mùa di nước vằn Gallirallus striatus dài 26-31 cm, là loài định cư tương đối phổ biến trong cả nước trừ Nam Trung Bộ, di cư qua Đông Bắc và Bắc Trung Bộ. Chúng sống ở đầm lầy, rừng ngập mặn, đồng lúa nước, nơi canh tác, trồng trọt gần nước, thỉnh thoảng ghi nhận tại các sinh cảnh trống trải và ngực trắng Amaurornis phoenicurus dài 28-36 cm, là loài định cư, phổ biến, ghi nhận trong cả nước. SInh cảnh của chúng là đất ngập nước, ao hồ, sông suối bên trong rừng trồng trải, rừng ngập lùn Porzana pusilla dài 19-21 cm, , là loài di cư không phổ biến qua Đông Bắc, Trung, Nam Trung Bộ và Nam Bộ, trú đông không phổ biến tại Trung, Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Chúng sống ở đầm lầy nước ngọt, các khu vực rừng ngập ngực nâu Porzana fusca dài 21-27 cm, là loài định cư không phổ biến tại Tây Bắc, Trung Trung Bộ và Nam Bộ, trú đông tương đối phổ biến tại ĐÔng Bắc, Nam Bộ, di cư phổ biến của Đông Bắc, Trung và Nam Trung Bộ. Chúng sống ở đầm lầy nước ngọt, rừng ngập nước, ruộng lúa nước, cây bụi, nơi canh tác khô ráo và rừng ngập mặn trong mùa di nước mày trắng Porzana cinerea dài 18-22 cm, là loài định cư không phổ biến tại Nam Bộ, trú đông không phổ biến tại Đông Bắc. Sinh cảnh của chúng là đầm lầy, hồ nước ngọt, thỉnh thoảng gặp tại ruộng lúa nước, chỉ ghi nhận ở vùng đất đồng Gallicrex cinerea dài 31-43 cm, là loài định cư không phổ biến tại Trung, Nam Trung Bộ và Nam Bộ, di cư sinh sản không phổ biến tại Đông Bắc, trú đông phổ biến tại Nam Bộ, di cư tương đối phổ biến qua Đông Bắc. Chúng sống ở vùng đầm lầy, bãi bùn nước ngọt, đồng lúa nước, đồng cỏ ngập nước, rừng ngập mặn trong mùa di Porphyrio indicus dài 28-29 cm, là loài định cư hiếm đến tương đối phổ biến trong cả nước trừ Tây Bắc. Sinh cảnh của loài này là hồ và đầm Gallinula chloropus dài 30-35 cm, là loài định cư không phổ biến đến phổ biến trong cả nước trừ Tây Bắc, trú đông tương đối phổ biến tại Bắc Trung Bộ và Nam Bộ. Chúng sống ở hồ ao, đầm lầy nước ngọt, đồng lúa cầm Fulica atra dài 40-42 cm, là loài trú đông hiếm đến không phổ biến tại Đông Bắc, Bắc, Trung Trung Bộ và Nam Bộ. Chúng sống ở hồ, đầm lầy nước quý độc giả xem video Ba Chỉ hóa thạch VTV TSTC. Gà nước họng nâu Rallina fasciata dài 22-25 cm, là loài di cư sinh sản không phổ biến tại Nam Bộ. Sinh cảnh của loài chim này là suối và vùng ngập nước bên trong rừng lá rộng thường xanh, rừng thứ sinh, bìa rừng, thỉnh thoảng ghi nhận tại đất nông nghiệp ẩm ướt. Ảnh eBird. Gà nước họng trắng Rallina eurizonoides dài 26-28 cm, là loài di cư sinh sản tại Đông Bắc, di cư trú đông không phổ biến qua Đông Bắc, Trung, Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Chúng sống ở suối và vùng ngập nước bên trong rừng lá rộng thường xanh, rừng thứ sinh, khu vực cỏ bụi trong vườn trồng, đầm lầy và công viên trong mùa di cư. Gà nước vằn Gallirallus striatus dài 26-31 cm, là loài định cư tương đối phổ biến trong cả nước trừ Nam Trung Bộ, di cư qua Đông Bắc và Bắc Trung Bộ. Chúng sống ở đầm lầy, rừng ngập mặn, đồng lúa nước, nơi canh tác, trồng trọt gần nước, thỉnh thoảng ghi nhận tại các sinh cảnh trống trải và khô. Cuốc ngực trắng Amaurornis phoenicurus dài 28-36 cm, là loài định cư, phổ biến, ghi nhận trong cả nước. SInh cảnh của chúng là đất ngập nước, ao hồ, sông suối bên trong rừng trồng trải, rừng ngập mặn. Cuốc lùn Porzana pusilla dài 19-21 cm, , là loài di cư không phổ biến qua Đông Bắc, Trung, Nam Trung Bộ và Nam Bộ, trú đông không phổ biến tại Trung, Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Chúng sống ở đầm lầy nước ngọt, các khu vực rừng ngập nước. Cuốc ngực nâu Porzana fusca dài 21-27 cm, là loài định cư không phổ biến tại Tây Bắc, Trung Trung Bộ và Nam Bộ, trú đông tương đối phổ biến tại ĐÔng Bắc, Nam Bộ, di cư phổ biến của Đông Bắc, Trung và Nam Trung Bộ. Chúng sống ở đầm lầy nước ngọt, rừng ngập nước, ruộng lúa nước, cây bụi, nơi canh tác khô ráo và rừng ngập mặn trong mùa di cư. Gà nước mày trắng Porzana cinerea dài 18-22 cm, là loài định cư không phổ biến tại Nam Bộ, trú đông không phổ biến tại Đông Bắc. Sinh cảnh của chúng là đầm lầy, hồ nước ngọt, thỉnh thoảng gặp tại ruộng lúa nước, chỉ ghi nhận ở vùng đất thấp. Gà đồng Gallicrex cinerea dài 31-43 cm, là loài định cư không phổ biến tại Trung, Nam Trung Bộ và Nam Bộ, di cư sinh sản không phổ biến tại Đông Bắc, trú đông phổ biến tại Nam Bộ, di cư tương đối phổ biến qua Đông Bắc. Chúng sống ở vùng đầm lầy, bãi bùn nước ngọt, đồng lúa nước, đồng cỏ ngập nước, rừng ngập mặn trong mùa di cư. Xít Porphyrio indicus dài 28-29 cm, là loài định cư hiếm đến tương đối phổ biến trong cả nước trừ Tây Bắc. Sinh cảnh của loài này là hồ và đầm lầy. Kịch Gallinula chloropus dài 30-35 cm, là loài định cư không phổ biến đến phổ biến trong cả nước trừ Tây Bắc, trú đông tương đối phổ biến tại Bắc Trung Bộ và Nam Bộ. Chúng sống ở hồ ao, đầm lầy nước ngọt, đồng lúa nước. Sâm cầm Fulica atra dài 40-42 cm, là loài trú đông hiếm đến không phổ biến tại Đông Bắc, Bắc, Trung Trung Bộ và Nam Bộ. Chúng sống ở hồ, đầm lầy nước ngọt. Mời quý độc giả xem video Ba Chỉ hóa thạch VTV TSTC.
Gà nước họng trắng From Wikipedia, the free encyclopedia Rallina eurizonoides là một loài chim trong họ Rallidae.[2] Quick facts Gà nước họng trắng, Tình trạng bảo tồn, Phân ... ▼ Gà nước họng trắngTình trạng bảo tồnÍt quan tâm IUCN loại khoa họcGiới regnumAnimaliaNgành phylumChordataLớp classAvesBộ ordoGruiformesHọ familiaRallidaeChi genusRallinaLoài speciesR. eurizonoidesDanh pháp hai phầnRallina eurizonoidesLafresnaye, 1845 Danh pháp đồng nghĩa Rallina euryzonoides Rallina minahasa
Tên Việt Nam Gà nước họng trắng Tên Latin Rallina eurizonoides nigrolineatus Họ Gà nước Rallidae Bộ Sếu Gruiformes Lớp nhóm Chim Hình Kamol - New Page 1 GÀ NƯỚC HỌNG TRẮNG Rallina eurizonoides nigrolineatus Gray Rallina nigrolineatus G. R. Gray, 1846. Họ Gà nước Rallidae Bộ Sếu Gruiformes Chim trưởng thành Cằm và họng trắng, ở các chim non ít nhiều phớt hung. Đầu, cổ và lưng nâu. Phần mặt lưng còn lại và bao cánh nâu thẫm hơi phớt vàng lục. Phần dưới lưng và mặt bụng vằn đen trắng xen kẻ, thường ở giữa bụng đen. Chim non Trên đầu và cổ giống màu lưng. Hai bên đầu và cổ nân xám. Phần trên lưng nâu. Phiến trong của lông cánh ít nhiều có dải ngang trắng. Ở nách và bao cánh có vằn trắng và đen. Mắt nâu thẫm. Chân xám chì phớt lục nhạt.. Kích thước Cánh l22 - 132; đuôi 55 - 64; giò, 39 - 46; mỏ 27 - 28 mm. Phân bố Loài gà nước này phân bố ở Xây lan, Ấn Độ, Miến Điện, Mã Lai, Đông Dương và Nam Trung Quốc. Việt Nam chỉ mới bắt được Loài này ở Quảng Trị. Tài liệu dẫn Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 292. Bản đồ phân bố của loài Gà nước họng trắng
Leave a Reply Enter your comment here... Please log in using one of these methods to post your comment Email required Address never made public Name required Website You are commenting using your account. Log Out / Change You are commenting using your Facebook account. Log Out / Change Cancel Connecting to %s Notify me of new comments via email. Notify me of new posts via email.
gà nước họng trắng