giáo án bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc

Dưới đó là mẫu giáo án phân phát triển năng lượng bài Văn tế nghĩa sĩ bắt buộc Giuộc. Bài học kinh nghiệm nằm trong chương trình ngữ văn 11 tập 1. Bài mẫu gồm : văn bạn dạng text, tệp tin PDF, file word gắn kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu mã giáo án này đưa về sự có lợi Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Ngữ văn 11. Câu 4. Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yế Để làm sáng tỏ ý kiến của Giáo sư Trần Văn Giàu: "Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh Vay Tiền Online Không Trả Có Sao Không. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu- Tiết 2 1. Kiểm tra bài cũ Nêu những nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ? 2. Bài mới Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu khái quát Hs làm việc với SGK Gv định hướng Hs khái quát những ý cơ bản ?Thể loại văn tế thường được sử dụng trong những trường hợp nào? ? Hoàn cảnh ra đời của bài Văn tế? ? Bố cục của bài văn tế? GV phát vấn HS trả lời GV mở rộng - Giọng điệu chung của 1 bài văn tế là lâm li, thống thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh. - Kết cấu bài văn tế chặt chẽ, hợp lí, phản ánh quá trình diễn biến cảm xúc của con người trong hoàn cảnh đau thương. - Các bài văn tế hiện đại cũng tuân thủ kết cấu này. II Tác phẩm DẪN Thể loại văn tế là loại văn gắn với phong tục tang lễ, đọc khi cúng, tế người chết. Hoàn cảnh ra đời bài “Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc” SGK Bố cục 4 phần + Lung khởi 2 câu đầu Khái quát bối cảnh thời đại và ý nghĩa của cái chết bất tử + Thích thực Câu 3 →15 Hồi tưởng về cuộc đời người nghĩa sĩ + Ai vãn 16 → 28 Lòng tiếc thương, sự cảm phục của tác giả và nhân dân. + Kết Còn lại Ca ngợi linh hồn bất diệt của các nghĩa sĩ. II- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN Trên đây là trích dẫn một phần giáo án bài học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm, quý thầy cô có thể tham khảo thêm toàn bộ giáo án trên và những tài liệu có liên quan bằng cách tải tài liệu về máy. Ngoài ra, mời quý thầy cô tham khảo thêm tài liệu bài giảng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm và các em học sinh có thể tham khảo thêm những gợi ý soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc phần tác phẩm để hiểu hơn về hình tượng người nghĩa sĩ nhân dân trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu cũng như nắm được đặc trưng về thể loại văn tế. Và để chuẩn bị cho tiết học tiếp theo, các em học sinh có thể tham khảo thêm phần soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố. Chúc quý thầy cô có thêm nhiều giáo án hay, tài liệu bổ ích và các em học sinh gặt hái được nhiều kiến thức thú vị. Nguyên tác[sửa] Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Hỡi ơi ! Súng giặc đất rền; Lòng dân trời tỏ. Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; Một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ. Nhớ linh xưa Cui cút[1] làm ăn; Toan lo[2]nghèo khó, Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung[3]; Chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ[4]. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; Tập khiên, tập mác, tập giáo, tập cờ, mắt chưa từng ngó. Tiếng phong hạc[5] phập phồng hơn mười tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa; Mùi tinh chiên[6]vấy vá[7] đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ. Bữa thấy bòng bong[8] che trắng lốp, muốn tới ăn gan; Ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ. Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu; Hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; Chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này nguyện ra tay bộ hổ. Khá thương thay! Vốn chẳng phải quân cơ quân vệ, theo dòng ở lính diễn binh; Chẳng qua là dân ấp dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; Chín chục trận binh thư, không chờ bày bố. Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi, Trong tay cầm một ngọn tầm vông, chỉ nài sắm dao tu, nón gõ. Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; Gươm đeo dùng một ngọn dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ. Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; Nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có. Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; Bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ. Ôi! Những lăm lòng nghĩa lâu dùng, đâu biết xác phàm vội bỏ. Một giấc sa trường rằng chữ hạnh, nào hay da ngựa bọc thây; Trăm năm âm phủ ấy chữ quy, xá đợi gươm hùm treo mộ. Đoái sông Cần Giuộc, cỏ cây mấy dặm sầu giăng; Nhìn chợ Trường Bình, già trẻ hai hàng lụy nhỏ. Chẳng phải án cướp, án gian đày tới, mà vì binh đánh giặc cho cam tâm; Vốn không giữ thành, giữ lũy bỏ đi, mà hiệu lực theo quân cho đáng số. Nhưng nghĩ rằng Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta; Bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó. Vì ai khiến quan quân khó nhọc, ăn tuyết nằm sương; Vì ai xui hào lũy tan tành, xiêu mưa ngã gió. Sống làm chi theo quân tả đạo, quẳng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; Sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu ngọt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ. Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; Còn hơn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ. Ôi thôi thôi! Chùa Tông Thạnh năm canh ưng đóng lạnh, tấm lòng son gửi lại bóng trăng rằm; Đồn Lang Sa một khắc đặng trả hờn, tủi phận bạc trôi theo dòng nước đổ. Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; Não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ. Ôi! Một trận khói tan, Nghìn năm tiết rỡ. Binh tướng nó hãy đóng sông Bến Nghé, ai làm nên bốn phía mây đen; Ông cha ta còn ở đất Đồng Nai, ai cứu đặng một phường con đỏ. Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen; Thác mà ưng đình miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ. Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; Sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đức đó. Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo,thương vì hai chữ thiên dân; Cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ. Hỡi ôi, thương thay! Có linh xin hưởng. Nguồn Ngữ văn 11 nâng cao. Nhà xuất bản Giáo dục, 2007, tr. 30-34. ▲ Cui cút làm ăn lẻ loi, thầm lặng một cách tội nghiệp. ▲ Có bản chép là riêng lo. ▲ Trường nhung chỗ đánh nhau. ▲ Làng bộ làng xóm có bản chép là làng hộ. ▲ Tiếng phong hạc lấy ở câu phong thanh hạc lệ, thảo mộc giai binh, nghĩa gốc là nói sự hồi hộp lo lắng, nghe tiếng gió thổi hạc kêu, thấy cây cỏ cũng tưởng là giặc đuổi đánh. Ở đây, "tiếng phong hạc" có nghĩa là tin kẻ địch đến. ▲ Tinh chiên Tanh hôi, chỉ thực dân Pháp ▲ Vấy vá dây dính bậy bạ ▲ Giống cây dây leo có nhiều râu tay leo. Ở đây chỉ những lều và buồm vải có nhiều dây của quân Pháp. Tiết 17+18 Ngày soạn Ngày thực hiện VĂN TẾ NGHĨA SỸ CẦN GIUỘC Mức độ cần đạt Kiến thức a/ Nhận biết HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. b/ Thông hiểuHS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ d/Vận dụng cao- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của vài văn tế Kĩ năng a/ Biết làm bài đọc hiểu về văn tế trung đại b/ Thông thạo sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn tế trung đại độ a/ Hình thành thói quen đọc hiểu văn bản văn tế b/ Hình thành tính cách tự tin khi trình bày kiến thức về văn tế c/Hình thành nhân cách có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc Nội dung trọng tâm 1. Kiến thức - Bức tượng dài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp. - Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả. - Tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ. Kĩ năng Đọc, hiểu một bài văn tế theo đặc trưng thể loại. Thái độ Trân trọng tài năng của Nguyễn Đình Chiểu và tấm lòng biết ơn đối với những nghĩa sĩ đã xả thân cứu nước. Định hướng hình thành phát triển năng lực -Năng lực sáng tạoHS đọc sáng tạo đúng yêu cầu thể loại văn tế. -Năng lực hợp tác thơng qua thảo luận nhĩm. -Năng lực giao tiếp tiếng Việt từ việc khai thác văn bản, HS được giao tiếp cùng tác giả, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV văn ha. Vận dụng những kiến thức tiếng Việt của tác giả để hiểu hơn về văn bản và có thể thực hành trong những bối cảnh phù hợp. -Năng lực thưởng thức văn học Cảm nhận được vẻ đẹp ngơn ngữ văn học, biết rung động trước vẻ đẹp hiên ngang, bi tráng mà giản dị của người nghĩa sĩ Cần Giuộc; thái độ cảm phục, xót thương của tác giả đối với các nghĩa sĩ nông dân... III. Chuẩn bị a/Chuẩn bị của giáo viên -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Sưu tầm tranh, ảnh về + Chân dung Nguyễn Đình Chiểu, ảnh lăng mộ Nguyễn Đình Chiểu. + Bản đồ trận Cần Giuộc. + Sách Nguyễn Đình Chiểu - về tác gia, tác phẩm, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998. -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà b/Chuẩn bị của học sinh -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà do giáo viên giao từ tiết trước -Đồ dùng học tập Tổ chức dạy và học. Ổn định lớp 1 phút - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp Kiểm tra bài cũ 3 phút Phong cảnh Hương Sơn được tác giả miêu tả như thế nào? Nêu cảm hứng chủ đạo của bài ca. Bài mới & 1. KHỞI ĐỘNG 2 phút HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh. - Phương pháp vấn đáp - Thời gian 5p - GV giao nhiệm vụ Đọc bài thơ Chạy giặc. Từ đó, suy nghĩ gì về tình cảm của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đối với nhân dân, đất nước? - HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét và dẫn vào bài mới Nguyên Thủ tướng Phạm Văn Đồng trong một bài nghiên cứu về Nguyễn Đình Chiểu đã nhận định Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu có ánh sáng khác thường…cáng nhìn càng thấy sáng. Vậy ánh sáng khác thường ở cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của NĐC là gì? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về tác giả và tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của ông. & 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 120 phút Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tác 1 Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả . GV Em hãy nêu những điểm chính về cuộc đời nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu? HS trả lời cá nhân. HS dựa vào SGK, tr. 66 - 67, nói tóm tắt cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu. - GV nhận xét và mở rộng kiến thức - NĐC 1822- 1888, tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai - Sinh ra ở quê mẹ làng Tân Thới, phủ Tân Bình, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định nay thuộc thành phố HCM - Hoàn cảnh xuất thân trong một gia đình nhà nho, Cha làm thư lại trong dinh tổng trấn Lê Văn Dutệt - Năm 1833 được cha đưa ra Huế để ăn học - Năm 1843 vào Gia Định thi đỗ tú tài. 1846 lại ra huế để chuẩn bị thi tiếp - Năm 1849 sắp thi thì được tin mẹ mất, ông bỏ thi về nam chịu tang mẹ. Dọc đường vất vả lại thương mẹ khóc nhiều, ông bị đau nặng và mù cả hai mắt; - Ông học nghề thuốc sau đó về quê vừa dạy học vừa bốc thuốc vừa làm thơ, sống giữa tình thương và lòng hâm mộ của bà con cô bác - Khi TDP xâm lược, NĐC vẫn cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu định kế giết giặc. Thực dân Pháp tìm mọi cách mua chuộc Ông nhưng không được - Năm1888 Ông từ trần, cánh đồng Ba Tri rợp khăn tang khóc thương Đồ Chiểu Thao tác 2 Tìm hiểu sự nghiệp thơ văn GV hướng dẫn HS tìm hiếu sự nghiệp thơ văn GV phát vấn HS trả lời Hãy kể tên những tác phẩm chính của NĐC? HS kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Đình Chiểu. - Truyện Lục Vân Tiên - Dương Từ- Hà Mậu Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, văn tế Trương Định… HS thảo luận theo nhóm Nhóm 1+2 Những nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu Nhóm 3 Nêu những nét chính về nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu Nhóm 4 Bài học rút ra từ cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? HS chia nhóm nhỏ theo bàn trao đổi thảo luận, cử người trình bày trước lớp GV nhận xét, chuẩn kiến thức Nhóm 1+2 trả lời Nội dung thơ văn - Quan niệm nghệ thuật Học theo ngòi bút chí công - Trong thơ, cho ngụ tấm lòng Xuân Thu; Chở bao nhiêu đạo, thuyền không khẳm - Đâm mấy thằng gian, bút chẳng tà! -Thơ văn đề cao đạo đức, lí tưởng nhân nghĩaNhững bài học về đạo làm người mang tinh thần nhân nghĩa của đạo nho nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc -Thơ văn yêu nước chống Pháp +Ghi lại chân thực một giai đoạn lịch sử khổ nhục, đau thương của đất nước. +Khích lệ lòng yêu nước, căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta. +Nhiệt liệt biểu dương, ca ngợi những anh hùng đã chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do của TỔ quốc. Nhóm 3 trả lời Toàn bộ viết bằng chữ Nôm. - Không phát lộ bên ngoài mà tiềm ẩn ở tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm. - Bút pháp trữ tình rung động mãnh liệt và bỏi cái tâm trong sáng, chan chứa tình yêu nhân dân và nồng nàn tình yêu cuộc sống. - Rất đậm sắc thái Nam Bộ độc đáo xây dựng tính cách nhân vật, tả cảnh thiên nhiên, lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, chắc, khoẻ, bộc trực, từ ngữ địa phương, lối thơ thiên về kể tự sự. - Hạn chế Đôi khi chưa thật trau chuốt, còn thô mộc, dễ dãi. Nhóm 4 trả lời bài học về nghị lực, bản lĩnh sống vượt lên bi kịch cá nhân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù; tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng. A PHẦN 1 TÁC GIẢ I. Cuộc đời - NĐC1822-1888 - Quê quán sinh tại quê mẹ ở tỉnh Gia Định xưa trong một gia đình nhà nho. - 1843, đỗ tú tài. - 1846, ông ra Huế chuẩn bị thi tiếp thì hay tin mẹ mất " bỏ thi, về quê " bị mù. - Về Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh cho dân và làm thơ. - Giặc Pháp dụ dỗ, mua chuộc nhưng ông vẫn giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với đất nước và nhân dân. NGHIỆP THƠ VĂN tác phẩm chính a/Trước khi TDP xâm lược b/ Sau khi TDP xâm lược dung thơ văn -Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa - Lòng yêu nước, thương dân Phân tích ví dụ 3. Nghệ thuật thơ văn - Văn chương trữ tình đạo đức vẻ đẹp thơ văn tiềm ẩn trong tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm. - Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành... - Đậm đà sắc thái Nam bộ Lời ăn tiếng nói mộc mạc..... - Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong VHDG Nam Bộ. III /Tổng kết Nguyễn Đình Chiểu sống mãi bởi nhân cách cao đẹp. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu vang mãi trong lòng dân tộc, là ngôi sao càng nhìn càng toả sáng * Thao tác 1 Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản 1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ? * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. - Hoàn cảnh ra đời bài văn tế được viết theo yêu cầu của tuần phủ Đỗ Quang để đọc tại lễ truy điệu các nghĩa sĩ Cần Giuộc; nhưng cũng là tiếng khóc tự đáy lòng tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng. - Bố cục theo cấu trúc chung lung khởi, thích thực, ai vãn, kết. 2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác NĐC và trong lịch sử văn học Việt Nam ? HS trả lời cá nhân -Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc. - Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời. 3. Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế ? mục đích, nội dung, hình thức. HS trả lời cá nhân - Văn tế là một thể văn dùng để tế người chết đôi khi cũng để tế người sống - Nội dung kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình. - Bố cục 4 phần. + Lung khởi khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của ng­ười nông dân. + Thích thực Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân - nghĩa sĩ. + Ai vãn Bày tỏ lòng th­ương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ. + Khốc tận Kết Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ. B TÁC PHẨM I. Tìm hiểu chung 1. Hoàn cảnh sáng tác - Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng. -Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng. 2. Vị trí 3. Thể loại và bố cục * Thao tác 1 Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản GV đọc mẫu vài ba câu, lần lượt gọi HS đọc cả bài từ 1 đến 2 lần; nhận xét cách đọc. Gv gọi hs đọc văn bản lưu ý hs đọc với giọng trang trọng kết hợp với trầm lắng, hào hùng sảng khoái thành kính. * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. Đoạn 1 giọng trang trọng; Đoạn 2 từ trầm lắng khi hồi tưởng chuyển sang hào hứng, sảng khoái khi kể lại chiến công. Đoạn 3 trầm buồn, sâu lắng, xót xa,đau đớn. Đoạn 4 thành kính, trang nghiêm. 1. Câu “ súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ” đã khái quát đầy đủ hai mặt biến cố chính trị lớn lao của thế kỉ XIX như thế nào ?Câu đầu tiên tạo ra sự đối lập nào? Phân tích ý nghĩa khái quát của các đối lập ấy. hs suy nghĩ trả lời -Đối lập bằng - trắc TTTB-BBBT -Đối lập từ loạiDDDĐ-DDDĐ. -Đối lập ý nghĩa súng - lòng; giặc - dân - trời; rền - tỏ. Từ những đối lập, gay gắt, quyết liệt ấy, tác giả muốn biểu hiện Khung cảnh bão táp của thời đại, xã hội Việt Nam đầu những năm 60 thế kỉ XIX. Biến cố chính lớn lao, trọng đại chi phối toàn bộ thời cuộc là cuộc đụng độ giữa thế lực xâm lược của thực dân Pháp súng giặc và ý chí bất khuất bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam lòng dân. 2. Câu 2 tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Nhằm mục đích gì? GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm. + Nhóm lớn 3 nhóm - GV giao nhiệm vụ + Nhóm 1 Người nghĩa sĩ có nguồn gốc xuất thân như thế nào? + Nhóm 2 Khi quân giặc xâm phạm bờ cõi, thái độ, hành động của họ ra sao? + Nhóm 3 Tìm những chi tiết, hình ảnh khắc hoạ vẻ đẹp hào hùng khi xông trận của người nghĩa sĩ nông dân? * Nhóm 1 trình bày Trước khi thành nghĩa quân đánh giặc, họ là những người nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân bỏ quê đi khai khẩn những vùng đất mới để kiếm sống. Từ cui cút mồ côi mồ cút không chỉ thể hiện hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người tựa nương, dựa dẫm mà còn thể hiện biết bao yêu thương của tác giả. Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen đồng ruộng và chưa quen chiến trận, quân sự của những người nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm vóc anh hùng trong đoạn sau. * Nhóm 2 trình bày + Thái độ đối với giặc Căm ghét, căm thù. à Thái độ đó được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực như nhà nông ghét cỏ muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ - Nhận thức về tổ quốc + Không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm. + Do vậy, họ chiến đấu một cách tự nguyện mến nghĩa… nào đợi ai đòi ai bắt…. à Đây là sự chuyển hoá phi thường. * Nhóm 3 trình bày - Điều kiện và khí thế chiến đấu + Điều kiện thiếu thốn Ngoài cật= Một manh áo vải; Trong tay= Một ngọn tầm vông, một luỡi dao phay, nồi rơm con cúi + Khí thế mạnh mẽ như vũ bão làm giặc kinh hoàng đốt, đâm chém., đạp, lướt.. à Hàng loạt các động từ mạnh được sử dụng gợi ra khí thế tấn công như thác đổ. - Hiệu quả đốt nhà thờ, chém rớt đầu quan hai. à Nghệ thuật tả thực kết hợp với trữ tình, phép tượng phản, giàu nhịp điệu, tác giả đã dựng nên tượng đài nghệ thuật về người nông dân - nghĩa sĩ bình dị mà phi thường. GV Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì? Gv giảng Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ. GV Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong phần ai vãn? GV Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì? HS trả lời cá nhân a. Tiếng khóc cho người nghĩa sĩ - Tiếng khóc xót thương ở đây là của tác giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân Nam bộ, và của cả nước. à Do vậy , đó là tiếng khóc có tầm sử thi. - Cộng hưởng với tình yêu thiên nhiên và con người cỏ cây, sông, chợ, ngọn đèn, vợ, mẹ… - Lòng căm hờn quân giặc và triều đình gây nghịch cảnh éo le. => Tiếng khóc đau thương mà không bi lụy vì nó tràn đầy niềm tự hào, kính phục và ngợi ca những người đã chiến đấu và hi sinh cho Tổ quốc. Họ chết, nhưng tinh thần và việc làm của họ sống mãi trong lòng người. b. Tiếng khóc cho thời đại đau thương - Trở lại hiện thực, khóc thương, chia sẻ với gia đình nỗi mất mát mẹ mất con, vợ mất chồng. - Ngợi ca tấm lòng vì dân của nghĩa sĩ theo hướng vĩnh viễn hóa danh thơm đồn sáu tỉnh.. - Đông viên, tin tưởng, quyết tâm đánh giặc. - Cảm thương nhân dân đang phải khổ đau; thắp nén nhang tưởng nhớ người đã khuất lại chạnh lòng nghĩ đế nước non. HS trả lời Thao tác 3 Hướng dẫn HS tổng kết bài học II. Đọc–hiểu 1. Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ - Với hình thức ngắn gọn, câu văn đã dựng nên khung cảnh bão táp của thời đại + “ Súng giặc đất rền “ → giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân + “ Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước. - NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao. Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi. 2. Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc a. Nguồn gốc xuất thân - Từ nông dân nghèo cần cù lao động “ cui cút làm ăn ” - NT tương phản “ chưa quen ó chỉ biết, vốn quen ó chưa biết. => tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng. b. Lòng yêu nước nồng nàn - Khi TD Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ → trông chờ → ghét → căm thù → đứng lên chống lại. → Diễn biến tâm trạng người nông dân. c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân - Quân trang, quân bi rất thô sơ chỉ có một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử. - Lập được những chiến công ấy “ đốt xong nhà dạy đạo “ “ chém rớt đầu quan hai nọ” - Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi “ đạp rào, lướt, xông vào” đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát “ đốt xong, chém rớt đầu” Sử dụng các động từ chéo “ đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh. => NĐC đã tạt một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước. 3. Ai vãn sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trươc sự hi sinh của người nghĩa sĩ - Hình ảnh gia đình tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến. - Tiếng khóc giọt lệ xót thương đau đớn của tác giả, gia đình thân quyến người anh hùng, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả nước khóc thương những người ra đi, khóc thương cho thân phận những người nô lệ. => Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử - Bút pháp trữ tình thắm thiết. - Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên những câu văn thật vật vã, đớn đau. - Nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân. 4. Phần kết ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ - Tác giả đề cao quan niệm Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước. - Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế. => khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ. 5. Nghệ thuật - Chất trữ tình. - Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu. - Ngô ngữ vừa trân trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ. 6. Ý nghĩa văn bản - Vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ. - Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ. TẬP 5 phút - Mục tiêu hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được. - Phương pháp Vấn đáp - Thời gian 5p Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ + Bài tập ứng dụng Hoàn thành bảng phụ sau Lai lịch và hoàn cảnh sinh sống Thái độ, hành động khi quân giặc tới Vẻ đẹp hào hùng khi xông trận Nghệ thuật - HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Lai lịch và hoàn cảnh sinh sống Là những người nông dân sống cuộc đời lao động lam lũ, vất vả, hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao Câu 3, 4, 5 -Thái độ, hành động khi quân giặc tới- Khi quân giặc xâm phạm đất đai bờ cõi cha ông, họ đã có những chuyển biến lớn + Về tình cảm Căm thù giặc sâu sắc Câu 6, 7 Kiểu căm thù mang tâm lí nông dân. + Về nhận thức ý thức được trách nhiệm đối với -Vẻ đẹp hào hùng khi xông trận- Vào trận với những thứ vẫn dùng trong sinh hoạt hàng ngày Câu 12, 13 Vẻ đẹp mộc mạc, chân chất nhưng độc đáo. - Khí thế chiến đấu Tiến công như vũ bão, đạp lên đầu thù xốc tới DỤNG 5 phút - Mục tiêu phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. - Phương pháp Vấn đáp - Thời gian 3 phút Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi Hỡi ôi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ. Mười năm công vỡ ruộng, chưa chắc còn danh nổi tợ phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ. Trích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu 1/ Văn bản trên thuộc thể loại gì? Giới thiệu đôi nét về thể loại đó. 2/ Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp nghệ thuật đó. 1/ Văn bản trên thuộc thể loại văn tế. Văn tế là loại văn gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất. Bài văn tế thường có 2 nội dung cơ bản kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất và bày tỏ nỗi đau thương của người còn sống trong giờ phút vĩnh biệt. Âm hưởng chung của bài văn tế là bi thương, nhưng sắc thái ở mỗi bài có thể khác nhau. Văn tế có thể viết theo nhiều thể văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú...Bố cục bài văn tế thường gồm 4 đoạn với các tên gọi lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Giọng điệu chung của bài văn tế là lâm li, bi thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh. 2/Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập. Hiệu quả nghệ thuật khái quát khung cảnh bão táp của thời đại-phản ánh biến cố chính trị lớn lao chi phối toàn bộ thời cuộc. Đó là cuộc đụng độ giữa thế lực xâm lăng tàn bạo của thực dân Pháp và ý chí chiến đấu kiên cường để bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta. Hiện lên trên cái nền ấy là hình ảnh của đội quân áo vải được khắc họa bằng bút pháp hiện thực, không theo ước lệ của văn học trung đại TÒI, MỞ RỘNG. 2 phút - Mục tiêu sưu tầm, mở rộng các kiến thức đã học - Phương pháp đàm thoại - Thời gian 3 phút Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc + Sư tầm thêm 1 bài văn tế của Nguyễn Đình Chiểu -HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Imindmap - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham khảo. Hướng dẫn về nhà 1 phút HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ -HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật -Gv chốt lại Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ - Chuẩn bị bài Thực hành về thành ngữ, điển cố _______________________________________________________________________________ Ngày đăng 03/05/2018, 1527 Mình có đề cương lớp 10, đề cương ơn 11 GV dùng làm soạn ôn cho HS , giáo án ôn 12, đề cương 12 mỗi tác phẩm từ 5- đề, có đề liên hệ với 11 , giáo án hoạt động, tài liệu ôn HSG, sáng kiến KN sưu tầm Bạn cần liên hệ tài liệu có tính chút phí café pin thơi nhé Gmail hongloantq75 Tiết 29 VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC PHẦN I - TÁC PHẨM I MỤC TIÊU Kiến thức - Bức tượng đài bi tráng người nông dân Nam yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp - Thái độ cảm phục, xót thương tác giả - Nhận thức giá trị nghệ thuật văn tế tính trữ tình, thủ pháp tương phản việc sử dụng ngôn ngữ Kĩ năng - Kĩ đọc – hiểu văn tế theo đặc trưng thể loại - Kỹ đánh giá vấn đề Thấy cách tình cảm chân thành, cảm phục xót thương tác giả - Kỹ trình bày vấn đề Thái độ Bồi dưỡng cho học sinh lòng tự hào lịch sử dân tộc, trân trọng, biết ơn hi sinh cha ông, cố gắng học tập tốt, cống hiến cho nước nhà Định hướng góp phần hình thành lực - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn - Năng lực giải tình đặt văn - Năng lực đọc hiểu văn theo đặc trưng thể loại văn tế - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận cá nhân ý nghĩa hình tượng người nghĩa sĩ nông dân - Năng lực hợp tác trao đổi, thảo luận nội dung nghệ thuật văn II CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH Chuẩn bị giáo viên - Thiết bị dạy học SGK, SGV Ngữ văn 11 tập 1; Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit - Tài liệu tham khảo Nguyễn Đình Chiểu toàn tập NXB Đại Học Trung Học chuyên nghiệp, 1982 Chuẩn bị học sinh - Đọc trước “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” SGK Ngữ văn 11, Tập - Chuẩn bị nội dung + Hoàn cảnh sáng tác văn tế hình ảnh, kiện lịch sử có liên quan + Đặc điểm thể văn tế + Bố cục "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" + Đọc văn bản, lưu ý từ thích + Trả lời câu hỏi trang 65 chú ý Lai lịch hoàn cảnh sinh sống; Thái độ, hành động quân giặc tới; Vẻ đẹp hào hùng xơng trận; Nghệ thuật III TIẾN TRÌNH BÀI HỌC Kiểm tra cũ kiểm tra kết hợp dạy mới Bài mới a Hoạt động 1 Khởi động phút * Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu Nắm nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu thực dân Pháp xâm lược, nhằm tạo tâm cho HS tiếp cận - Phương pháp trò chơi * Hình thức tở chức hoạt động Cho HS kiện kiến Một nợi dung thơ văn NguyễnĐình thức có liên quan HS tìm Chiểu? kết Đúng DK thứ DK1 1858 10 điểm, DK thứ DK 2 Ghi lại chân thực thời đau thương đất nước hai điểm, DK thứ DK3 Khích lệ lòng căm thù giặc, ý chí cứu nước, biểu điểm dương người anh hùng chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc ĐA Lòng yêu nước thương dân Họ ai? DK1 Đây người đề cập văn học DK2 Là người bình thường phi thường DK3 Họ người hi sinh trận công đồn đánh Pháp ĐA Người nơng dân b Hoạt động 2 Hình thành kiến thức 32 phút * Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu Nắm nét chính hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm thể loại, bố cục văn tế, vẻ đẹp người nghĩa sĩ nông dân - Phương pháp Đọc sáng tạo, nêu vấn đề, Thảo luận nhóm với kỹ thuật Trình bày phút * Hình thức tổ chức hoạt động Hoạt động GV HS Nợi dung Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu I Tìm hiểu chung dẫn Hồn cảnh sáng tác - HS theo dõi phần Tiểu dẫn – SGK - Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An Trận Cần Xem video Giuộc trận đánh lớn quân ta diễn - GV yêu cầu Nêu hoàn cảnh đời đêm 16/12/1861, 20 nghĩa quân hi sinh văn tế? anh dũng Tuần phủ Gia Định Đỗ Quang yêu cầu cụ Đồ Chiểu viết văn tế Ngay sau vua Tự Đức lệnh phổ biến văn tế địa phương khác - Hãy trình bày hiểu biết em thể văn tế? Mục đích, nội dung, giọng điệu - Bố cục văn tế nói chung văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc? - GV yêu cầu HS, thảo luận nhóm phút, nhóm theo bàn Thế kỉ XIX thời kì nở rộ của thể loại thơ điếu, văn tế Ngoài Văn tế nghĩa sỹ Cần Giuộc có thể kể đến Văn tế Trương Định, Điếu Phan Tòng 10 bài, Văn tế Lục tỉnh nghĩa sĩ trận vong Nguyễn Đình Chiểu, Điếu Nguyễn Hữu Huân Khuyết danh, Điếu Nguyễn Trung Trực Huỳnh Mẫn Đạt Dựa vào hoàn cảnh thời đại đặc điểm loại văn tế, anh/chị giải thích tượng đó? HS thảo luận, trình bày GV chuẩn xác Hướng dẫn HS đọc văn - GV hướng dẫn đọc Giọng đọc văn tế thường chậm, mang âm hưởng bi thương, đau xót Giữa phần bố cục thường ngắt giọng lâu để tạo dư âm + Phần Lung khởi cần đọc giọng trang trọng nhấn vào từ hình ảnh rộng lớn miêu tả âm thanh, ánh sáng, làm bật suy ngẫm lẽ sống chết đời; - Như Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không đơn sản phẩm nghệ thuật cá nhân mà sản phẩm mang tính chất nhà nước, thời đại Thể loại văn tế - Văn tế loại văn gắn với phong tục nhằm bày tỏ lòng thương tiếc với người Văn khóc, điếu văn - Nội dung + Kể lại đời, công đức, phẩm hạnh người khuất; + Bày tỏ nối đau thương người sống phút vĩnh biệt - Âm điệu văn thường bi thương, lâm li thống thiết, dùng nhiều thán từ từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh - Bố cục phần + Lung khởi khái quát bối cảnh thời đại khẳng định ý nghĩa chết bất tử người nông dân câu 1- 2 + Thích thực Hồi tưởng lại hình ảnh công đức người nông dân - nghĩa sĩ câu - 15 + Ai vãn Bày tỏ lòng thương tiếc, cảm phục tác giả người nghĩa sĩ câu 16- 28 + Khốc tận Kết Ca ngợi linh hồn bất tử nghĩa sĩ còn lại =>TK XIX kỉ đau thương mà quật khởi dân tộc, tiếng khóc thương văn tế khơng thể hiện tình cảm riêng mà tiếng khóc cho đất nước, cho thời đại, mang âm hưởng sử thi, bi tráng II Đọc văn + Phần Thích thực giọng đọc hồi tưởng, bồi hồi dựng lại chân dung người nghĩa sỹ có nguồn gốc nông dân; Đoạn miêu tả tranh công đồn cần đọc nhanh, dồn dập, tự hào, nhấn vào động từ; + Phần Ai vãn Kết trở giọng đọc chậm, thống thiết, xót xa thành kính trang nghiêm - GV đọc mẫu, HS đọc, nhận xét, rút kinh nghiệm Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết HS thảo luận nhóm lớn4 nhóm - Thời gian phút - Nội dung Chọn ngẫu nhiên nội dung sau + Tình thế, bối cảnh thời đại mà Nguyễn Đình Chiểu xây dựng hình tượng người nơng dân – nghĩa sĩ; ý nghĩa chết họ Gợi ý Sự đối lập biểu nào? + Hoàn cảnh xuất thân người nghĩa sĩ văn tế + Những chuyển biến tư tưởng người nông dân giặc Pháp xâm lược + Vẻ đẹp hào hùng người nông dân “trận nghĩa đánh Tây” HS thảo luận, ghi vào bảng phụ Nhóm Trình bày nội dung Tình thế, bối cảnh thời đại mà Nguyễn Đình Chiểu xây dựng hình tượng người nơng dân – nghĩa sĩ; ý nghĩa chết họ Sau HS trao đổi trình bày, bổ sung GV chốt lại kiến thức - HS diễn xuôi câu 1, Than ôi, tiếng súng giặc Pháp vang rền đất nước thì lòng người dân có trời thấu tỏ Mười năm làm ruộng III Đọc - hiểu văn bản Lung khởi Bối cảnh thời đại ý nghĩa cái chết - Sự đối lập từ hình thức đến nội dung + Đối lập trắc TTTB- BBBT + Đối lập từ loại DDDĐ - ĐĐĐD + Đối lập ý nghĩa súng giặc >Bối cảnh thời đại đối lập gay gắt dội lực bạo tàn thực dân Pháp ý chí bảo vệ tổ quốc nhân dân Việt Nam + Mười năm công vỡ ruộng - + Một trận nghĩa đánh Tây - để lại tiếng thơm Tóm lại, hai câu văn tạo nên “nền” hoành tráng để tác giả sâu khắc hoạ vẻ đẹp chân dung người nghĩa binh Cần Giuộc Nhóm Trình bày nội dung - Hồn cảnh xuất thân người nghĩa sĩ văn tế? - Trước đánh giặc học ai? Làm nghề gì? Đời sống hàng ngày họ sao? Từ "cui cút" nói lên tình cảm tác giả người nghĩa sĩ nông dân? Sau HS trao đổi trình bày, bổ sung GV chốt lại kiến thức - Nhà thơ xúc động, cảm thông, chia sẻ với đời nhỏ bé thân phận “con sâu kiến” người nơng dân nghĩa sĩ Có thể nói, tình cảm yêu thương nhà thơ giành cho người nông dân đánh giặc dồn nén đọng lại hai chữ “ cui cút” đoạn thơ - từ gợi cảm chan chứa niềm cảm thông, yêu thương tg Nhóm Trình bày nội dung - Những chuyển biến tư tưởng người nông dân giặc Pháp xâm lược Thực dân Pháp chiếm Nam Bộ, người nông dân thể tâm trạng thái độ nào? Sau HS trao đổi trình bày, bổ sung, GV chốt lại kiến thức - Đoạn văn gợi nhớ đến câu "Hịch tướng sĩ" "Bình Ngô đại cáo" ? Ta thường tới bữa quên ăn Ngẫm thù lớn - Trước bất lực triều đình phong kiến,với lòng căm thù giặc sâu sắc mình, người nơng dân có nhận thức muôn đời -> Tác giả đặt giả thiết để so sánh nhằm khẳng ý nghĩa chết vinh quang, cao => Thời kì đau thương, “khổ nhục vĩ đại” Phần thích thực Hình tượng người nông dân - nghĩa sĩ Cần Giuộc anh hùng a Hoàn cảnh xuất thân người nghĩa sĩ - Là người nông dân nghèo khổ chất phác, đời lam lũ “cui cút” với bao lo toan nghèo khó - Họ hồn tồn xa lạ với cơng việc binh đao -> tạo đối lập -> tơn cao tầm vóc người anh hùng đoạn sau => Bằng nghệ thuật liệt kê kể loạt việc người nông dân quen làm việc họ chưa biết đến, đoạn văn giới thiệu cách cụ thể nguồn gốc nghĩa sĩ Họ xuất thân từ nông dân cần cù, nghèo khổ, xa lạ với chiến tranh, trận mạc b Những chuyển biến tư tưởng, tình cảm người nơng dân * Tình cảm - Người dân trơng chờ tin tức mỏi mòn thất vọng "trơng tin quan trời hạn trơng mưa" - Lòng căm thù, ốn giận + ghét thói nhà nơng ghét cỏ + muốn tới ăn gan + muốn cắn cổ hình ảnh cường điệu mạnh mẽ, chân thực, đậm sắc thái nông dân Nam Bộ * Nhận thức - Họ nhận thức đắn Đất nước ta quốc gia độc lập, vĩ đại “mối xa thư đồ sộ” - Xác định trách nhiệm thân với đất vai trò, trách nhiệm với đất nước? - Từ tình cảm, nhận thức nói người nghĩa sĩ có hành động nào? Từ thân phận bé nhỏ, tội nghiệp “cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó”, người nông dân hoá thân thành nghĩa sĩ phi thường, tự nguyện gánh vác trọng trách cứu nước Nhóm Trình bày nội dung Sau HS trao đổi trình bày, bổ sung GV chốt lại kiến thức - Vũ khí trang phục trận người nông dân nghĩa sĩ miêu tả nào? Sự tương phản vũ khí, trang bị tinh thần chiến đấu người nông dân trận với súng to, đạn nhỏ kẻ thù làm tăng thêm vẻ đẹp tráng ca người nghĩa quân áo vải nước tự mình đứng lên trừ kẻ xâm lăng há để chém rắn đuổi hươu * Hành động + Xin sức đoạn kình + Dốc tay hổ + Mến nghĩa làm quân chiêu mộ → tự nguyện, thể hiện ý thức trách nhiệm với nghiệp cứu nước ý chí tâm tiêu diệt giặc người nghĩa sĩ c Vẻ đẹp hào hùng đội quân áo vải trận nghĩa đánh Tây - Trang bị nghĩa quân vào trận +…manh áo vải… +…ngọn tầm vông +… rơm cúi +…lưỡi dao phay… Liệt kê + chi tiết chân thực có sức gợi tả cao -> Đó vật dụng nghèo nàn, thơ sơ sống lao động hàng ngày trở thành vũ khí để nghĩa quân đánh giặc - Tinh thần chiến đấu nghĩa sĩ - Trước quân thù, tinh thần chiến đấu + Khí công vũ bão động từ mạnh, dứt họ sao? khoát đốt xong, chém rớt, đâm ngang, chém ngược… Đây tranh cơng đồn chưa + Lòng dũng cảm phi thường đạp rào lướt tới, thấy văn chương trung đại Ta coi giặc không, xô cửa xông vào, liều thấy võ quan Phạm Ngũ Lão chẳng có, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng “Hồnh sóc giang sơn cáp kỉ thu”, nổ… Trần Quốc Tuấn “Chỉ căm tức Tả thực, nhịp điệu dồn dập, đối, sử dụng từ chưa xả thịt lột da… nguyện xin chéo đâm ngang, chém ngược, hò trước, ó sau làm” Một Đặng Dung mài gươm tinh thần chiến đấu ngùn ngụt, tư hiên trăng ngửa mặt nhìn trời than thở “Mài ngang lẫm liệt, làm khiếp sợ kẻ thù gươm độ bóng trăng tà” Một =>Nguyễn Đình Chiểu phát hiện, ngợi ca Nguyễn Trãi “Trận Bồ Đẳng sấm vang phẩm chất cao quý vốn tiềm ẩn đằng sau manh chấp giật, miền Trà Lân trúc trẻ tro bay, áo vải, sau đời vất vả, lam lũ người sĩ khí hăng, quân Thanh nông dân – lòng u nước ý chí mạnh” tâm bảo vệ Tổ quốc Đây lần người nông dân chiến đấu xuất hiện với vẻ đầy dũng hiên ngang văn học mặc dù lịch sử dựng nước giữ nước dân tộc ta khẳng định công lao to lớn người dân chân lấm tay bùn c Hoạt động 3 Thực hành phút * Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu Đạt yêu cầu kĩ đọc hiểu văn - Phương pháp Đọc sáng tạo, kĩ trình bày * Hình thức tở chức hoạt động Phát phiếu học tập cho HS PHIẾU HỌC TẬP SỐ Nhóm/Tở/Tên học sinh Lớp Trường Bài học Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần II Tác phẩm Đọc văn sau trả lời câu hỏi Hỏa mai đánh rơm cúi, đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng lưỡi dao phay, chém rớt đầu quan hai Chi nhọc quan quản gióng trống kì, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc không; sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xơ cửa xơng vào, liều chẳng có Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ Trích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu 1/ Nêu nội dung chính văn 2/ Văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu hiệu nghệ thuật biện pháp nghệ thuật 3/ Tác giả tỏ thái độ, tình cảm với người nghĩa sĩ văn trên? Định hướng trả lời 1/ Nội dung chính văn trên Diễn tả giây phút công đồn người nông dân nghĩa sĩ anh hùng 2/ Văn sử dụng biện pháp nghệ thuật - Hệ thống động từ mạnh đốt,đeo,đạp,xô, xông, liều, đâm, chém, hè, ó - Các cụm từ vừa diễn tả tinh thần, khí thế, vừa diễn tả sức mạnh đạp rào lướt tới-xô cửa xông vào-đâm ngang chém ngược - Phép đối sử dụng đậm đặc hè trước/ó sau ; nhỏ/to ; ngang/ngược ; trước/sau - Ngôn ngữ đậm chất Nam bộ, không sử dụng từ ngữ ước lệ Hiệu nghệ thuật biện pháp nghệ thuật tạo nhịp điệu đoạn văn nhanh, mạnh, dứt khoát, sơi nổi, góp phần tái hiện trận cơng đồn nghĩa sĩ Cần Giuộc khẩn trương, ác liệt, sôi động đầy hào hứng 3/Tác giả tỏ thái độ, tình cảm ca ngợi, ngưỡng mộ tinh thần chiến đấu cảm, không ngại gian khổ hi sinh người nghĩa sĩ giây phút sinh tử d Hoạt động 4 Vận dụng, mở rộng phút * Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu Đạt yêu cầu kĩ đọc hiểu văn bản, nắm nội dung bài, có vận dụng mở rộng kiến thức - Phương pháp Đọc sáng tạo, kĩ trình bày * Hình thức tở chức hoạt động HS làm nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau HS làm thu hoạch một hình thức sau - Thử tưởng tượng vẽ tranh minh họa trận đấu Cần Giuộc hoặc chân dung nghĩa sĩ, hoặc hình ảnh NĐC viết văn tế - Viết đoạn văn khoảng từ 10 - 15 dòng, trình bày vấn đề sau + Từ tác phẩm VTNSCG , em có suy nghĩ gì cơng đấu tranh bảo vệ chủ quyền dân tộc ta ngày hôm nay? + Cảm xúc em hình tinh thần yêu nước người nông dân nghĩa sĩ + Tại có thể nói , với VTNSCG, lần văn học dân tộc có tượng đài bi tráng bất tử người nông dân nghĩa sĩ? + So với người lính thú thời xưa ca dao "Ngang lưng ….Bước chân xuống thuyền nước mắt mưa, người nông dân nghĩa sĩ văn có điểm gì khác ? Hướng dẫn học sinh học nhà phút - Vẽ sơ đồ tư hoặc grap nội dung học - Chuẩn bị tiết sau + Thái độ cảm phục niềm thương xót vơ hạn tác giả thể nào? Tác giả có suy nghĩ người nghĩa sĩ? + Tác giả đề cao quan niệm sống cao đẹp gì? ... kì nở rộ của thể loại thơ điếu, văn tế Ngoài Văn tế nghĩa sỹ Cần Giuộc có thể kể đến Văn tế Trương Định, Điếu Phan Tòng 10 bài, Văn tế Lục tỉnh nghĩa sĩ trận vong Nguyễn Đình Chiểu,... vua Tự Đức lệnh phổ biến văn tế địa phương khác - Hãy trình bày hiểu biết em thể văn tế? Mục đích, nội dung, giọng điệu - Bố cục văn tế nói chung văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc? - GV yêu cầu HS,... hai câu văn tạo nên “nền” hoành tráng để tác giả sâu khắc hoạ vẻ đẹp chân dung người nghĩa binh Cần Giuộc Nhóm Trình bày nội dung - Hồn cảnh xuất thân người nghĩa sĩ văn tế? - Trước đánh giặc - Xem thêm -Xem thêm Giáo án 5 hoạt động VĂN tế NGHĨA sĩ cần GIUỘC, Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Văn tế nghĩa sỹ cần giuộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNgày 26/09/2010 Tiết ppct 21,22 VĂN TẾ NGHĨA SỸ CẦN GIUỘC Nguyễn Đình Chiểu A. Mục tiêu bài học Giúp hs 1. Về kiến thức - Nắm vững được những nét chính về cuộc đời, con người và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. - Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sỹ có một không hai trong lịch sử văn học trung đại và tiếng khóc đau thương của Nguyễn Đình Chiểu cho một thời kỳ “khổ nhục nhưng vĩ đại” của lịch sử dân tộc. - Hiểu được những nét cơ bản về thể văn tế và thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài văn tế. 2. Về kỹ năng Rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu bài văn tế theo đặc trưng thể loại. 3. Về tư tưởng Củng cố lòng yêu nước, tự hào dân tộc... có thái độ đúng đắn với lịch sử, sống có mục đích, có lí tưởng cao cả... B. Phương tiện thực hiện Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Chuẩn kiến thức và một số tài liệu tham khảo khác. C. Cách thức tiến hành Giáo viên tổ chức giờ học theo cách đọc – hiểu, gợi tìm kết hợp các hình thức trao đổi – thảo luận. D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - Anh chị hiểu như thế nào về nhà thơ mù Đồ Chiểu? - Tâm sự của nhà thơ qua đoạn trích “Lẽ ghét thương”... 3. Bài học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung bài học Phần 1. Tác giả - Giáo viên yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn sgk. - Hãy nêu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu? Gv Mặc dù bị mù nhưng ông vẫn vừa dạy học, vùa bốc thuốc chữa bệnh cho dân, lại vừa sáng tác thơ văn làm vũ khí đánh giặc. ==> Ông trở thành lá cờ đầu của dòng văn học yêu nước chống Pháp. - Em hiểu được những gì về sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu? - Dựa vào sgk hãy kể tên những sáng tác chính của Nguyễn Đình Chiểu? - Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đề cập đến những nội dung gì? Em có suy nghĩ gì về mục đích sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu? - Đặc điểm thơ văn đề cao đạo đức nhân nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu có gì đặc biệt? - Lòng yêu nước, thương dân của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện như thế nào qua thơ văn? Gv yêu câu hs phân tích qua một số tp tiêu biểu. Nếu có tg nên cho hs so sánh với thơ văn Nguyễn Trãi... Gv trích dẫn câu nói của Phạm văn Đồng “Thơ văn Đồ Chiểu mới đọc tưởng nghệ thuật không cao. Nhưng thực ra nó là một vì sao có thứ ánh sáng khác thường...con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy và càng nhìn càng thấy sáng”. - Anh chị suy nghĩ gì về ý kiến trên? Từ đó nhận xét gì về nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Hs đọc sgk Hs khác tìm hiểu, phát biểu Hs theo dõi, ghi chép Hs đọc sgk, tìm hiểu, trao đổi và phát biểu. Theo dõi, ghi chép. Hs tìm hiểu qua sgk, trao đổi, phát biểu. Hs trao đổi, phát biểu Vd Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga,...là những tấm gương sáng ngời về đạo đức nhân nghĩa. “...Tôi xin ra sức anh hào Cứu người cho khỏi lao đao buổi này...” Hs tìm hiểu, phát biểu Tìm vd phân tích làm rõ. - Văn tế Phan Tòng - Văn tế NSCG... - Ngư tiều y thuật...Kỳ Nhân Sư tự xông mắt cho mù... Hs suy nghĩ, tranh luận, trao đổi và phát biểu. Hs tham khảo phần ghi nhớ sgk, tự kết luận bài học. I. Cuộc đời và con người - Nguyễn Đình Chiểu 1822-1888 tự là mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai. Ông sinh ra tại quê mẹ làng Tân Thới – Bình Dương – Gia Định nay là TPHCM. - Xuất thân trong một gia đình nhà nho Cha Nguyễn Đình Huy, người Thừa Thiên Mẹ Trương Thị Thiệt, người Sài Gòn. năm 1843 đỗ tú tài ở Gia Định năm 1846 ra Huế học để thi tiếp năm 1849 sắp thi thì được tin mẹ mất, ông bỏ thi về Nam chịu tang mẹ, dọc đường vất vả thương mẹ, khóc nhiều nên đau nặng và mù cả hai mắt. - Ông là người yêu nước thương dân và có lòng căm thù giặc sâu sắc. KL Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng ngời về nghị lực và đạo đức, đặc biệt là về thái độ suốt đời gắn bó và chiến đấu không mệt mỏi cho lẽ phải, cho quyền lợi của nhân dân, đất nước. II. Sự nghiệp thơ văn 1. Những tác phẩm chính Ông là người Nam kì đầu tiên sáng tác bằng chữ nôm. Sự nghiệp thơ văn của ông thể hiện qua hai giai đoạn - Trước khi giặc Pháp xâm lược + Truyện thơ Nôm “Lục Vân Tiên” + Truyện thơ Nôm “Dương Từ - Hà Mậu” -> Nhằm truyền bá đạo đức, tư tưởng nhân nghĩa - Sau khi giặc Pháp xâm lược + Chạy giặc thơ Nôm Đường luật + Truyện thơ Nôm “Ngư tiều y thuật vấn đáp” + Văn tế, thơ điếu... -> Nhằm mục đích chiến đấu, đánh giặc. 2. Nội dung thơ văn - Quan niệm nghệ thuật + Học theo ngòi bút chí công Trong thơ cho ngụ tấm lòng xuân thu. + Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà. Thơ văn của NĐC là thơ văn để “chở đạo, đâm gian”, nhằm mục đích chiến đấu... - Đề cao lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa Nhân tình yêu thương con người, sẵn sàng cưu mang, đùm bọc người khác Nghĩa những mối quan hệ tốtđẹp giữa con người với nhau... -> Nhân nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu mang tư tưởng nhân nghĩa của đạo Nho- đậm đà tính nhân dân, dân tộc. - Đề cao lòng yêu nước, thương dân Nguyễn Đình Chiểu không bao giờ chịu khuất phục, mua chuộc bởi bọn giặc xâm lược. Ông luôn sát cánh sống - chiến đấu cùng nhân dân Nam bộ. + Ghi lại chân thực 1 thời kỳ lịch sử hết sức đau thương và oanh liệt của đất nước. + Khích lệ lòng yêu nước, căm thù giặc và ý chí đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc. + Biểu dương, ca ngợi những tấm gương anh dũng hi sinh... 3. Nghệ thuật thơ văn Ánh sáng đạo đức, lòng nhân nghĩa lòng yêu nước, thương dân Là thứ ánh sáng toát ra từ những phẩm chất bên trong, vẻ đẹp nó tiềm ẩn ở tầng sâu cảm xúc, suy nghĩ. - Ngôn ngữ, lời văn mộc mạc, giản dị,giàu sức gợi cám Nôm,độ chính xác cao. - Kết hợp chất trữ tình với chất đạo đức những cảm xúc yêu thương con người - Đậm sắc thái Nam bộ từ lời nói, tâm hồn, cách cư xử... * Kết luận tham khảo ghi nhớ - sgk * Củng cố - dặn dò - Từ việc tìm hiểu trên, em hãy khái quát lại toàn bộ nội dung tiết học - Từ đó hãy rút ra bài học về cách Đọc – hiểu tác gia văn học + Đọc – hiểu tiểu sử -> chú ý những yếu tố từ con người, cuộc đời có a/h đến thơ văn + Đọc – hiểu những tp tiêu biểu, quan điểm sáng tác cũng như nội dung thơ văn + Thấy được sự a/h thậm chí chi phối đến nền văn học dân tộc. - Dặn dò Soạn chuẩn bị thật tốt phần tác phẩm. Tiết 2 Bài cũ - Quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu có gì đặc biệt. - Nêu những đặc điểm thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu? Bài học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung bài học Phần 2. Tác phẩm Gv yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn sgk. - Phần tiểu dẫn nêu lên những nội dung gì? + “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” đc sáng tác trong hoàn cảnh như thế nào? Gv Bài văn tế này đc sáng tác trong bối cảnh cuộc chiến đấu không cân sức của những ngày đầu chống Pháp, khi toàn dân tộc đang quyết một lòng “Thà chết vinh còn hơn sống nhục” + Anh chị hiểu như thế nào về thể loại văn tế? Dựa vào sgk cùng với những hiểu biết của bản thân, hãy nêu những đặc điểm của thể loại văn tế? Gv bài văn tế này được viết theo thể Phú Đường luật. Gv yêu cầu hs nêu nội dung của từng đoạn. Gv yêu cầu hs đọc toàn bộ văn bản khuyến khích đọc đúng giọng, tìm hiểu các chú thích. - Dựa vào văn bản,em hãy xác định bố cục của bài văn tế? Lưu ý Bài văn tế này có nội dung tương đối dài mà chỉ tìm hiểu trong 1 tiết. Nên giáo viên chỉ cần chọn một phần để hướng dẫn hs cách đọc – hiểu. Gv dẫn dắt Bao trùm bài văn tế là hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ qua dòng hòi tưởng cuartacs giả. - Vậy hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ hiện lên như thế nào trong bài văn tế này? + Trong cuộc sống đời thường họ là những con người như thế nào? + Tìm những chi tiết miêu tả họ trong cuộc sống đời thường. - Em có nhận xét gì về người nông dân trong cuộc sống đời thường của họ qua văn bản. Gv - Khi có giặc xâm lược thì tinh thần, thái độ của họ thể hiện như thế nào? + Tìm những chi tiết miêu tả điều đó. + Nhận xét gì về nghệ thuật thể hiện? - Theo em, phải là người như thế nào thì NĐC mới hiểu được người nông dân như vậy? Gv Từ lòng căm thù giặc đến ý thức trách nhiệm công dân, dẫn tới hành động tự giác và tự nghuyện gia nhập nghĩa quân chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn. - Em có nhận xét gì về nghệ thuật thể hiện ở đoạn thơ này? - Anh chị nhận xét gì về tình cảm của người viết dành cho những nông dân – nghĩa sĩ? Gv Hãy khái quát những giá trị đặc sắc về nghệ thuật của bài văn tế. => Tất cả những yếu tố đó đã làm bật nổi hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ như một tượng đài hết sức bi tráng về người nông dân. Đọc sgk, tìm hiểu. 2 nội dung - Hoàn cảnh sáng tác - Đặc điểm thể loại văn tế. Hs tìm hiểu qua sgk, phát biểu. Hs tìm hiểu, trả lời. Về Nội dung Âm hưởng chung Hình thức văn bản Bố cục Hs theo dõi, ghi chép Hs đọc, tìm hiểu văn bản Hs trao đổi, thảo luận để xác định bố cục, nội dung của bài văn tế Đọc hiểu phần Thích thực. Hs tìm hiểu văn bản, trao đổi, tranh luận và phát biểu. Hs dựa vào sgk phát biểu. Hs tìm hiểu, trả lời. Hs phát biểu. Hs tìm hiểu, phát biểu Hs nhận xét. Hs trao đổi, phát biểu. Theo dõi văn bản, ghi chép. Suy nghĩ, trả lời Hs phát biểu Trao đổi, phát biểu khái quát giá trị tp. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. I. Tiểu dẫn 1. Hoàn cảnh sáng tác - Đêm 16/12/1861,những nghĩa sĩ nông dân ở ba xứ Cần Giuộc – Tân An – Gò Công đã nhất tề nỏi dậy tập kích đồn Pháp ở Cần Giuộc, diệt được tên quan Hai pháp và một số binh 2 ngày chiếm dữ, bị phản công, nghĩa quân thất bại, khoảng 20 người bị hi sinh. Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài văn tế này để đọc trước lễ truy điệu họ. 2. Thể loại tác phẩm Văn tế - Là thể loại văn cổ, dùng trong tang lễ, nhằm bày tỏ sự tiếc thương của người sống đối với người đã chết. - Nội dung kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh...khi còn sống; bày tỏ sự dau thương của người sống đ/v người đã chết. - Âm hưởng chung bi thương, thống thiết, nhưng ở mỗi bài lại có những sắc thái khác nhau. Giọng điệu lâm li, bi đát, sd nhiều thán từ, nhiều từ ngữ có giá trị biểu cảm mạnh. - Hình thức văn bản văn tế có thể viết theo nhiều loại như văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú Đường luật... - Bố cục thường có 4 đoạn Lung khởi – Thích thực – Ai vãn – Kết. II. Đọc hiểu văn bản * Giọng đọc trầm hùng, bi tráng. * Bố cục 4 phần - Phần lung khởi câu 1,2. Khái quát bối cảnh bão táp của thời đại và khẳng định ý nghĩa nghĩa bất tử của sự hi sinh của các nghĩa sĩ nông dân. - Phần thích thực từ câu 3 -> câu 15 Tái hiện chân thực hình tượng người nghĩa sĩ nông dân trong cuộc sống đời thường và trong chiến tranh. - Phần ai vãn từ câu 16 -> câu 28. Bày tỏ lòng thương tiếc và thái độ cảm phục đối với các nghĩa sĩ. - Phần kết 2 câu cuối. Ca ngợi linh hồn bất tử của các nông dân nghĩa sĩ. Hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ Họ là những con người vô cùng đẹp đẽ, rất đáng ngợi ca và tự hào. Vẻ đẹp của họ hiện lên qua hai bối cảnh trong cuộc sống đời thường và khi có giặc xâm lược. 1. Trong cuộc sống đời thường Họ mang những vẻ đẹp của người nông dân thực thụ - Xuất thân “...Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó. Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việt bừa, việc cấy tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ mắt chưa từng ngó... Là dân ấp, dân lân mến nghĩa làm quân chiêu mộ...” - Trang bị chiến đấu “... Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông,chi nài sắm dao tu, nón gõ Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan Hai nọ...” => Đó là vẻ đẹp bình dị, chân chất của những người nông đân chân lấm, tay bùn 2. Khi có giặc xâm lược “... mùi tinh chiên vấy vá đã ba năm, ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ. Bữa thấy bòng bong che trắng lốp muốn tới ăn gan, ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ...” -> Bằng những hình ảnh so sánh quen thuộc, dân dã, tác giả đã khắc họa được hình ảnh người nông với một tấm lòng, thái độ căm thù giặc hết sức sâu sắc, luôn mong chờ vào tin tức, mệnh lệnh đánh giặc của quan trên “...trông tin quan như trời hạn trông mưa...” -> Phải là người sống gần gũi với nhân dân, yêu thương họ thì mới có thể nhìn thấu người dân như vậy. Xuất phát từ những tình cảm đúng đắn và cao đẹp những nghĩa binh nông dân mới tự giác đi vào cuộc chiến đấu của dân tộc - Trước “trận nghĩa đánh Tây” người nông dân lo “cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó..., chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung, chỉ biết ruộng trâu ở trong làng bộ...” - Khi vào trận “kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau,trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ...” -> Họ vô cùng dũng cảm, gan dạ, quyết tử cho tổ quốc quyết sinh. Nghệ thuật + Phép đối đối ý, đối thanh + Phép so sánh, đặc tả + Giọng điệu từ trầm lắng đến hào sảng. Miêu tả trận công đồn đầy khí thế và sôi động. Có sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và bút pháp trữ tình bộc lộ sâu sắc tình cảm của người viết – đó là nỗi cảm thông, kính phục sâu sắc, là niềm tự hào của con người Việt Nam đối với truyền thống của dân tộc... * Giá trị nghệ thuật của bài văn tế - Cảm xúc chân thành, sâu sắc, mãnh liệt - Giọng văn bi tráng, thống thiết - Hình ảnh sống động - Ngôn ngữ dân dã, giản dị nhưng có sự chọn lọc tinh tế, có sức biểu cảm và giá trị nghệ thuật cao, kết hợp với sự thay đổi giọng điệu... -> Tạo nên nét đặc sắc của bài văn tế D. Củng cố - dặn dò Qua bài học ta cần nắm được những nội dung gì? Hs phát biểu khái quát, gv nhận xét, củng cố.

giáo án bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc